Lợi ích của Ammonium Sulfate làm phân bón
Amoni sunfat là một loại phân bónchứa nitơ và lưu huỳnh, hai chất dinh dưỡng quan trọng cho sự phát triển của thực vật. Nitơ cần thiết cho sự phát triển của lá và thân, trong khi lưu huỳnh đóng vai trò chính trong việc hình thành protein và enzym trong cây. Bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu này, ammonium sulfate giúp thúc đẩy cây trồng phát triển khỏe mạnh, mạnh mẽ, dẫn đến tăng năng suất và chất lượng.
Một trong những ưu điểm chính của việc sử dụng amoni sunfat làm phân bón là hàm lượng nitơ cao. Nitơ là chất dinh dưỡng chính mà cây trồng cần với số lượng tương đối lớn, đặc biệt là trong giai đoạn đầu sinh trưởng. Amoni sunfat thường chứa khoảng 21% nitơ, khiến nó trở thành sự lựa chọn tuyệt vời để thúc đẩy cây trồng phát triển khỏe mạnh. Ngoài ra, nitơ trong amoni sunfat dễ dàng được thực vật hấp thụ, nghĩa là nó có thể được hấp thụ và sử dụng nhanh chóng, nhanh chóng cải thiện sức khỏe và năng suất của cây trồng.
Ngoài hàm lượng nitơ, amoni sunfat còn cung cấp nguồn lưu huỳnh, chất này thường bị bỏ qua nhưng cũng không kém phần quan trọng đối với sự phát triển của cây trồng. Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo của một số hợp chất thực vật thiết yếu, bao gồm axit amin, vitamin và enzyme. Bằng cách cung cấp lưu huỳnh cho cây trồng, amoni sunfat giúp đảm bảo cây có tất cả các khối xây dựng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh.
Một lợi ích khác của việc sử dụngamoni sunfatnhư một loại phân bón là tính chất axit của nó. Không giống như các loại phân bón khác, chẳng hạn như urê hoặc amoni nitrat, có thể làm tăng độ pH của đất, amoni sunfat có tác dụng axit hóa đất. Điều này đặc biệt có lợi cho những cây ưa điều kiện phát triển có tính axit, chẳng hạn như quả việt quất, đỗ quyên và đỗ quyên. Bằng cách sử dụng amoni sunfat, người làm vườn có thể giúp tạo ra môi trường đất lý tưởng cho những cây ưa axit này, giúp cải thiện sự phát triển và nở hoa.
Ngoài ra, amoni sunfat hòa tan cao trong nước, điều đó có nghĩa là nó dễ dàng được thực vật hấp thụ và ít có khả năng bị rò rỉ ra khỏi vùng rễ. Khả năng hòa tan này làm cho nó trở thành một loại phân bón hiệu quả và hiệu quả cao, đảm bảo cây trồng nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết để tăng trưởng tối ưu.
Tóm lại, amoni sunfat là một loại phân bón có giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng đồng thời mang lại một số lợi ích bổ sung. Hàm lượng nitơ và lưu huỳnh cao, cùng với tác dụng axit hóa và khả năng hòa tan, khiến nó trở thành sự lựa chọn tuyệt vời để thúc đẩy cây trồng phát triển khỏe mạnh và mạnh mẽ. Cho dù bạn là một nông dân đang tìm cách tăng năng suất cây trồng hay một người làm vườn mong muốn trồng những cây tươi tốt, đầy sức sống, hãy cân nhắc sử dụng amoni sunfat làm phân bón để thu được nhiều lợi ích.
Nitơ: 20,5% tối thiểu.
Lưu huỳnh: 23,4% tối thiểu.
Độ ẩm: Tối đa 1,0%.
Fe:-
BẰNG:-
Pb:-
Không hòa tan: -
Kích thước hạt: Không ít hơn 90% vật liệu sẽ
lọt qua sàng IS 5 mm và giữ lại trên sàng IS 2 mm.
Ngoại hình: dạng hạt màu trắng hoặc trắng nhạt, được nén chặt, chảy tự do, không chứa các chất độc hại và được xử lý chống đóng bánh
Xuất hiện: Bột pha lê màu trắng hoặc trắng nhạt hoặc dạng hạt
●Độ hòa tan: 100% trong nước.
●Mùi: Không có mùi hoặc có mùi amoniac nhẹ
●Công thức phân tử / Trọng lượng: (NH4)2 S04 / 132,13 .
●Số CAS: 7783-20-2. pH: 5,5 trong dung dịch 0,1M
●Tên khác: Ammonium Sulfate, AmSul, sulfato de amonio
●Mã HS: 31022100
Công dụng chính của amoni sunfat là làm phân bón cho đất kiềm. Trong đất ion amoni được giải phóng và tạo thành một lượng nhỏ axit, làm giảm độ cân bằng pH của đất, đồng thời đóng góp lượng nitơ cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Nhược điểm chính của việc sử dụng amoni sunfat là hàm lượng nitơ thấp so với amoni nitrat, làm tăng chi phí vận chuyển.
Nó cũng được sử dụng như một chất bổ trợ phun nông nghiệp cho thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt nấm hòa tan trong nước. Ở đó, nó có chức năng liên kết các cation sắt và canxi có trong cả nước giếng và tế bào thực vật. Nó đặc biệt hiệu quả như một chất bổ trợ cho thuốc diệt cỏ 2,4-D (amine), glyphosate và glufosinate.
-Sử dụng trong phòng thí nghiệm
Kết tủa amoni sunfat là phương pháp phổ biến để tinh chế protein bằng kết tủa. Khi cường độ ion của dung dịch tăng lên thì độ hòa tan của protein trong dung dịch đó sẽ giảm. Amoni sunfat rất hòa tan trong nước do tính chất ion của nó, do đó nó có thể "làm muối" protein bằng cách kết tủa. Do hằng số điện môi cao của nước, các ion muối phân ly là cation amoni và anion sunfat dễ dàng hòa tan trong vỏ hydrat hóa của các phân tử nước. Tầm quan trọng của chất này trong quá trình tinh chế các hợp chất bắt nguồn từ khả năng ngậm nước nhiều hơn so với các phân tử không phân cực tương đối nhiều hơn và do đó các phân tử không phân cực mong muốn kết hợp lại và kết tủa ra khỏi dung dịch ở dạng đậm đặc. Phương pháp này được gọi là muối hóa và đòi hỏi phải sử dụng nồng độ muối cao để có thể hòa tan một cách đáng tin cậy trong hỗn hợp nước. Tỷ lệ phần trăm muối sử dụng so với nồng độ tối đa của muối trong hỗn hợp có thể hòa tan. Như vậy, mặc dù cần có nồng độ cao để phương pháp hoạt động khi thêm lượng muối dồi dào, nhưng trên 100%, cũng có thể làm bão hòa dung dịch quá mức, do đó, làm nhiễm bẩn kết tủa không phân cực với kết tủa muối. Nồng độ muối cao, có thể đạt được bằng cách thêm hoặc tăng nồng độ amoni sunfat trong dung dịch, cho phép tách protein dựa trên sự giảm độ hòa tan của protein; sự phân tách này có thể đạt được bằng cách ly tâm. Sự kết tủa bằng amoni sunfat là kết quả của sự giảm độ hòa tan chứ không phải là sự biến tính protein, do đó protein kết tủa có thể được hòa tan thông qua việc sử dụng chất đệm tiêu chuẩn.[5] Kết tủa amoni sunfat cung cấp một phương tiện thuận tiện và đơn giản để phân tách các hỗn hợp protein phức tạp.
Trong phân tích mạng cao su, axit béo dễ bay hơi được phân tích bằng cách kết tủa cao su bằng dung dịch amoni sunfat 35%, để lại chất lỏng trong suốt từ đó axit béo dễ bay hơi được tái sinh bằng axit sulfuric và sau đó được chưng cất bằng hơi nước. Kết tủa chọn lọc bằng amoni sunfat, ngược lại với kỹ thuật kết tủa thông thường sử dụng axit axetic, không ảnh hưởng đến việc xác định axit béo dễ bay hơi.
-Phụ gia thực phẩm
Là một chất phụ gia thực phẩm, ammonium sulfate được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ coi là an toàn (GRAS) và ở Liên minh Châu Âu, nó được chỉ định bởi số E E517. Nó được sử dụng như một chất điều chỉnh độ axit trong bột mì và bánh mì.
-Các công dụng khác
Trong xử lý nước uống, ammonium sulfate được sử dụng kết hợp với clo để tạo ra monochloramine để khử trùng.
Amoni sunfat được sử dụng ở quy mô nhỏ để điều chế các muối amoni khác, đặc biệt là amoni persulfate.
Theo Trung tâm Kiểm soát Dịch bệnh, Amoni sunfat được liệt kê là thành phần của nhiều loại vắc xin tại Hoa Kỳ.
Dung dịch bão hòa amoni sunfat trong nước nặng (D2O) được sử dụng làm chuẩn ngoại trong quang phổ NMR lưu huỳnh (33S) với giá trị dịch chuyển là 0 ppm.
Ammonium sulfate cũng đã được sử dụng trong các chế phẩm chống cháy hoạt động giống như diammonium phosphate. Là chất chống cháy, nó làm tăng nhiệt độ đốt cháy của vật liệu, giảm tỷ lệ hao hụt trọng lượng tối đa và làm tăng sản xuất cặn hoặc than.[14] Hiệu quả chống cháy của nó có thể được tăng cường bằng cách trộn nó với ammonium sulfamate. [cần dẫn nguồn] Nó đã được sử dụng trong chữa cháy trên không.
Amoni sunfat đã được sử dụng làm chất bảo quản gỗ, nhưng do tính chất hút ẩm của nó, việc sử dụng này phần lớn đã bị ngừng sử dụng do các vấn đề liên quan đến ăn mòn dây buộc kim loại, mất ổn định kích thước và hỏng hóc ở lớp hoàn thiện.